LỄ ĐIỀN (BỒI) HOÀN ĐỊA MẠCH
Ý nghĩa:
Theo quan điểm xa xưa ông bà ta cho rằng: Trong quá trình xây cất, đào đất, khai mương rãnh, nói chung quy là đào xẻ xuống đất vô tình làm tổn thương đến Long Mạch thì những người ở gia đình đó sẽ gặp vận không may mắn có hoặc có thể gặp vận rủi, điềm xấu, tai họa,…Do vậy gia đình đó phải làm lễ “Điền hoàn Địa mạch” để giải trừ vận không may, điềm xấu và tai họa.
Sắm lễ thắp hương:
Theo người xưa để giải cúng, người ta phải dùng Tam giang thủy (nước của 3 con sông) và Ngũ linh Thổ để nặn thành hình Thần Quy, cho kim chỉ ngũ sắc vào trong mình Thần Quy.
Lấy nước Tam giang thủy (3 con sông) nấu lên, cho vào đó chu sa, đợi nước nguội, Chú vào đó 2 chữ Án Lam (Úm Lam). Chuẩn bị thêm 5 loại đậu (5 màu), 5 loại hoa (5 màu), 5 sắc cờ, một ít cát ở nơi ngã ba sông.
Tiếp đến chọn các ngày: Thiên xá, Thiên nguyên, Địa nguyên, Tứ mậu, Tứ kỷ. Đặc biệt là các ngày có các Đại kiết tinh như, Thiên đức, Thiên đức hợp, Nguyệt đức, Nguyệt đức hợp, Tam đại kỳ môn phi đến vị trí Long nhập thủ, các ngày có Quý nhân, Lộc mã của gia chủ và Thái tuế phi đến vị trí Long nhập thủ đó.
Bày trận Ngũ hành nơi đàn tràng đó mà vái cúng. Ngay trung tâm trận đó, đào sẵn một hố nhỏ, chờ cho khấn vái xong, dùng nước Tam giang thủy đã chuẩn bị đó rưới xuống hố đó, sau đó đặt Thần Quy xuống hố, dùng cát ở bãi nước ngã ba sông trộn với 5 thứ đậu mà lấp hố đó lại, rồi hóa giấy vàng bạc.
Văn khấn Điền hoàn Địa mạch
Nam Mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con kính lạy:
– Đức U Minh Giáo Chủ Đại Tạng Vương Bồ Tát
– Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn thần
– Các ngài Ngũ Phương, Ngũ Đế, Ngũ Nhạc Thánh đế, Nhị thập bát tú Tinh quân, Địa mạch Thần quan, Thanh long – Bạch hổ, Tôn thần.
Cùng các Đại kiết tinh, Đại kỳ môn trần thủ…phương
Hôm nay là ngày….tháng….năm….
Tín chủ con là…………………………
Ngụ tại…………………………………..
Thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật xin điền hoàn Địa mạch. Do trước đây tâm tính mờ mịt, thần trí u mê,….(nguyên nhân) đã làm tổn Long Mạch, mạo phạm long uy, ảnh hưởng đến nguyên khí vùng đất này. Nay muốn cho phong thổ an hòa, gia đình chúng con người người được chữ bình an tiêu tai giải họa, nên tín chủ con trượng uy Đại sĩ, nương đức Tôn thần, cung tọa điền hoàn. Cúi xin liệt vị Tôn thần chứng minh tâm thành, giá đáo đàn tràng thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ con xin chí thành cúng dâng Ngài U minh Giáo Chủ Đại.
Tạng Vương Bồ Tát, Ngài Kiên Lao địa thần Bồ Tát, các Ngài Ngũ Phương – Ngũ Đế.
Hậu Thổ nguyên quân, Sơn Nhạc đế quân, Đương phương Thổ Địa, Thổ phủ thần kỳ, Nhị thập tứ Bát Tú Tinh quân, Nhị thập tứ Long Mạch thần quan, Nhị thập tứ Địa mạch thần quan, Nhị thập tứ sơn, hướng Địa mạch Long thần, Thanh long Bạch hổ Tôn thần, Thổ bá, Thổ hầu, Thổ mạch, Thổ trọng, Thổ quý thần quan, Thổ mẫu, Thổ phụ, Thổ tử, Thổ tôn, Thổ tướng, Thổ gia thần quan, Thổ cấn, Thổ khôn, Thổ kỳ Ngũ Phương Bát Quái liệt vị Tôn thần, Kim Niên Đương cai Hành khiển Thái tuế chí đức Tôn thần, Ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương cùng tất cả chư vị Đại kết tinh hiện tọa trấn nơi đây. Cúi xin chư vị Tôn thần thương xót tín chủ, nhận lời thỉnh cầu, trợ cho phong thổ phì nhiêu, khí mạch sung vượng, tài khí hưng long, nhận đinh an lạc, sở nguyện tòng tâm.
Giãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám
Nam Mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)
Cẩn cáo!
Lưu ý: Sau khi khấn xong, chờ cho tàn ba tuần hương thì gia chủ dùng nước màu đỏ do Tam giang thủy (nước của 3 con sông) nấu thành đem tưới xuống hố. Tiếp đến đặt thần Rùa vừa nặn xuống hố, rồi dùng cát lấy ở bãi nước nơi ngã ba sông trộn với 5 thứ đỗ là: đỗ xanh, đỗ vàng, đỗ đỏ, đỗ trắng và đỗ đen lấp lên hố cho đầy.